Tin Mới

Thứ Hai, 30 tháng 6, 2014

Xem tuổi vợ chồng có hợp hay xung khắc nhau ?

Xem tuổi vợ chồng có hợp hay xung khắc nhau ?

Xem tuổi vợ chồng có hợp hay xung khắc nhau thì trong thực tế có rất nhiều đôi bạn trẻ có một tình yêu rất đẹp, nhưng lại phải chia tay do sự ngăn cản của gia đình. Nguyên nhân chính là gia đình đi xem bói và thầy bói phán là tuổi đôi bạn trẻ không hợp nhau, nếu lấy nhau thì kinh tế lụi bại hay xấu hơn nữa là thầy phán “anh này mà lấy cô này thì sẽ chết non”. Nghe thầy phán như vậy thì có bố mẹ nào dám cho con mình lấy nữa, và kết cục xấu xảy ra là đôi bạn trẻ phải chia tay mặc dù tình yêu của họ rất đẹp và thực tế thì tuổi đôi bạn trẻ cũng không hề xung khắc nhau nếu như được xem xét kĩ lưỡng.
Trong cuộc sống vợ chồng mọi thứ đều có thể giải thích được bằng khoa học và không còn đất cho những điều mê tín dị đoan hay những niềm tin tâm linh. Nhưng thật ra, cứ ngẫm từ sự vật, sự việc của cuộc đời thì quả là có nhiều tự nhiên hay ngẫu nhiên đến khoa học giải thích không thấu đáo được.
Đối với đa số người Á Đông nói chung và Việt Nam nói riêng, đức tin vào tâm linh và thần thánh dường như luôn hiện hữu trong cuộc sống. Dẫu sao các cụ ta cũng đã dạy “có thờ có thiêng, có kiêng có lành”. Đó đâu phải vô cớ.

Đối với các bạn trẻ ngày nay, trước khi kết hôn, lập gia đình việc xem tuổi chồng vợ, xem tuổi cưới là điều không thể thiếu vì đa số có một đức tin rằng, vợ chồng có hợp tuổi, hợp mệnh thì làm ăn mới phát đạt, mới gặp nhiều may mắn, hạnh phúc và tránh được những tai ương trong cuộc sống. Về quan điểm cá nhân, tôi không phủ nhận mỗi người có một số mệnh riêng, có người thì gặp may mằn, có người thì bất hạnh trong cuộc sống nhưng suy cho cùng thì sự thành đạt, hạnh phúc phần lớn do chúng ta gây dựng, vun đắp và nuôi dưỡng, vận mệnh nằm trong tay chúng ta, còn cái gọi là “số mệnh” chỉ là rất nhỏ vậy nên đừng bao giờ khi thất bại hay đau khổ lại đi lấy cái “ngẫu nhiên để quy cho tự nhiên” Sau đây hãy cùng tử vi số xem tuổi vợ chồng xem tuổi 2 bạn có hợp nhau không, bạn nào nghiên cứu thấy thích thì mừng. Nếu không, thì cũng đừng bận tâm nhé… Cái này chỉ là  xem để biết không mang ý nghĩa là truyền bá hay cổ súy cho mê tín dị đoan.
Để xem tuổi vợ chồng hay bạn bè có xung khắc nhau không thường thì thầy bói dựa vào 3 điểm chính sau :
1.Tuổi gồm có 12 tuổi Tý, Sửu, Dần, v.v….gọi là THẬP NHỊ CHI.
2. Mệnh gồm có 5 Mệnh :Kim, Hoả,Thuỷ, Mộc, Thổ gọi là NGŨ HÀNH.
3. Cung mỗi tuổi có 2 cung, gồm có cung chính và cung phụ. Cung chính gọi là cung sinh cung phụ gọi là cung phi.
Cùng tuổi thì nam nữ có cung sinh giống nhau nhưng cung phi khác nhau. Hai tuổi khắc nhau vẫn có thể ăn ở với nhau được nếu như cung và Mệnh hoà hợp nhau. Ngoài ra người ta còn dựa vào thiên can của chồng và tuổi của vợ để đoán thêm.
Thiên can: là 10 can gồm có Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ ,Canh, Tân, Nhâm, Quý.
Bây giờ ta xét về tuổi trước
Lục Xung (Sáu cặp tuổi xung khắc nhau) :
Tý xung Ngọ
Sửu xung Mùi
DẦn xung Thân
Mão xung Dậu
Thìn xung Tuất
Tỵ xung Hợi
Xung thì xấu rồi
Lục Hợp (Sáu cặp tuổi hợp nhau) :
Tý Sửu hợp
Dần Hợi hợp
Mão Tuất hợp
Thìn Dậu hợp
Tỵ Thân hợp
Ngọ Mùi hợp
Hợp thì tốt nhé
Tam Hợp (Cặp ba tuổi hợp nhau) :
Thân Tý Thìn
Dần Ngọ Tuất
Hợi Mão Mùi
Tỵ Dậu Sửu
Hợp thì tốt nhé
Lục hại (Sáu cặp tuổi hại nhau):
Tý hại Mùi
Sửu hại Ngọ
Dần hại Tỵ
Mão hại Thìn
Thân hại Hợi
Dậu hại Tuất
Hại thì không tốt khi ăn ở, buôn bán…với nhau
Nếu tuổi bạn với ai đó không hợp nhau thì cũng đừng lo vì còn xét đến Mệnh của mỗi người (Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ) Bạn nhớ nguyên tắc này :
Tuổi chồng khắc vợ thì thuận (tốt); Vợ khắc chồng thì nghịch (xấu) Thí dụ vợ Mệnh Thuỷ lấy chồng Mệnh Hoả thì xấu, nhưng chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Hoả thì tốt. Vì Thuỷ khắc Hoả, nhưng Hoả không khắc Thuỷ mà Hoả lại khắc Kim. Các bạn lưu ý nhé, thầy bói là rất hay phán theo kiểu thấy 2 mệnh của đôi bạn trẻ xung khắc nhau là phán luôn “mệnh đôi này không hợp nhau, lấy nhau thì làm ăn lụi bại”, nghe chán nhỉ ^_^
Để xem bạn mệnh gì thì bạn tham khảo cách xác định mệnh theo năm sinh tại đây
Ngũ hành tương sinh.(tốt)
Kim sinh Thuỷ; Thuỷ sinh Mộc; Mộc sinh Hoả; Hoả sinh Thổ; Thổ sinh Kim (tốt) Như vậy chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt; vợ được nhờ vì Thuỷ sinh Mộc.
Vợ Mệnh Hoả lấy chồng Mệnh Thổ thì chồng được nhờ vì Hoả sinh Thổ
Ngũ hành tương khắc (xấu)
Kim khắc Mộc; Mộc khắc Thổ; Thổ khắc Thuỷ;  Thuỷ khắc Hoả;  Hoả khắc Kim (xấu) Thí dụ vợ Mệnh Kim lấy chồng Mệnh Mộc thì không tốt do Kim khắc Mộc nhưng chồng Mệnh Kim lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt vì theo nguyên tắc ở trên là tuổi chồng khắc vợ thì tốt, vợ khắc chồng thì xấu.
Về cách tính mệnh của bạn theo năm sinh thì bạn tham khảo tại đây
Về cung thì mỗi tuổi có một cung khác nhau.
Sau đây tôi kê trước cho các bạn có tuổi Đinh Tỵ (1977) đến Đinh Mão (1987).
Nên nhớ cung phi của nam nữ khác nhau còn cung sinh thì giống nhau
Đinh Tỵ (1977) Mệnh Thổ_ cung sinh : khảm_ cung phi Khôn (nam), khảm (nữ)
Mậu Ngọ (1978) Mệnh Hoả-cung sinh : chấn_ cung phi :tốn (nam),Khôn (nữ)
Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hoả_ cung sinh : Tốn_ cung phi: chấn (nam), chấn (nữ)
Canh Thân (1980) Mệnh Mộc_ cung sinh: Khảm_ cung phi :Khôn (nam), Tốn (nữ)
Tân Dậu (1981) Mệnh Mộc _cung sinh : Càn_ cung phi : Khảm (nam), Cấn (nữ)
Nhâm Tuất (1982) Mệnh Thuỷ _cung sinh : Đoài_ cung phi : Ly (nam), Càn (nữ)
Quý Hợi (1983) Mệnh Thuỷ _cung sinh :Cấn_ cung phi : Cấn(nam), Đoài (nữ)
Giáp Tý (1984) Mệnh Kim_ Cung sinh :Chấn _ cung phi :Đoài (nam), Cấn (nữ)
Ất Sửu (1985) Mệnh Kim_ cung sinh : Tốn_ cung phi : Càn (nam), Ly (nữ)
Bính Dần (1986) Mệnh Hoả_cung sinh : Khảm_ cung phi :Khôn (nam), khảm (nữ)
Đinh Mẹo (1987) Mệnh Hoả_ cung sinh: Càn_ cung phi; Tốn (nam), Khôn (nữ)
Muốn biết hai cung có xung khắc nhau hay không thì các bạn xem cách trình bày sau.
Còn các bạn nào cùng tuổi thì tất phải hợp nhau rồi.
Người ta có câu nói “Vợ chồng cùng tuổi ăn rồi nằm duỗi”. Về cung là phần rắc rối khó nhớ nhất nên mới đầu không quen ta ghi lại trên một tờ giấy để tiện tra cứu sau này. Lại phải nhớ những từ cổ này Sinh khí, diên niên (phước đức), Thiên y, phục vì (qui hồn)
Đó là nhóm từ nói về điều tốt Ngũ quỉ, Lục sát (du hồn), hoạ hại (tuyệt thể), tuyệt Mệnh Đó là nhóm từ nói về điều xấu. Sau đây là tám cung biến tốt xấu , không cần học thuộc mà khi nào xem thì ta đem ra tra cứu. Sẽ cho thí dụ để các bạn hiểu cách xem tuổi cụ thể Bây giờ nói về tám cung biến hoá Khi tôi viết tắt Càn-Càn thì hãy hiểu là người thuộc cung Càn lấy người thuộc cung Càn, hoặc tôi viết Cấn- chấn thì hãy hiểu là người có cung Cấn lấy người thuộc cung chấn v.v….
1.Càn-Đoài : sinh khí, tốt; Càn-chấn : ngủ quỉ, xấu; Càn-Khôn :diên niên, phước đức, tốt.; Càn-khảm; lục sát (du hồn), xấu; Càn-tốn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu; Càn-Cấn: thiên y, tốt; Càn-ly: tuyệt Mệnh, xấu; Càn-Càn: phục vì (qui hồn), tốt.
2.khảm-tốn: sinh khí, tốt. khảm-Cấn: ngủ quỷ, xấu. khảm-ly: diên niên (phước đức), tốt. khảm_Khôn: tuyệt Mệnh,xấu. khảm_khảm phục vì (qui hồn), tốt
3.Cấn-Khôn: sinh khí, tốt. Cấn-khảm: ngủ quỷ, xấu. Cấn-Đoài: diên niên (phước đức). Cấn-chấn: lục sát (du hồn), xấu. Cấn-ly: họa hại (tuyệt thể), xấu. Cấn-Càn: thiên y, tốt. Cấn -tốn: tuyệt Mệnh, xấu. Cấn-Cấn: phục vì (quy hồn), tốt.
4.chấn-ly: sinh khí, tốt. chấn-Cấn: ngủ quỉ, xấu. chấn-tốn: diên niên (phước đức), tốt. chấn-Cấn: lục sát (du hồn), xấu. chấn-Khôn: họa hại (tuyệt thể), xấu. chấn-khảm: thiên y, tốt. chấn-Đoài: tuyệt Mệnh, xấu. chấn-chấn: phục vì (qui hồn), tốt.
5.tốn-khảm: sinh khí, tốt. tốn-Khôn: ngũ quỉ, xấu. tốn-chấn: diên niên (phước đức). tốn-Đoài: lục sát (du hồn). tốn-Càn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. tốn-ly: thiên y, tốt. tốn-Cấn: tuyệt Mệnh, xấu. tốn-tốn: phục vì (qui hồn), tốt
6. ly-chấn: sinh khí, tốt. ly-Đoài: ngũ quỉ, xấu. ly-khãm: diên niên (phước đức), tốt. ly-Khôn:lục sát (du hồn), xấu. ly-Cấn : hoạ hại (tuyệt thể),xấu. ly-tốn: Thiên y, tốt. ly-Càn: tuyệt Mệnh, xấu. ly-ly: phục vì (qui hồn), tốt.
7. Khôn-Cấn: sinh khí, tốt. Khôn-tốn: ngủ quỉ,xấu. Khôn-Càn: diên niên (phước đức), tốt. Khôn-ly: lục sát (du hồn), xấu. Khôn-chấn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. Khôn-Đoài: thiên y, tốt. Khôn-khảm: tuyệt Mệnh, xấu. Khôn-Khôn: phục vì (qui hồn), tốt.
8. Đoài-Càn: sinh khí, tốt. Đoài-ly: ngũ quỹ, xấu. Đoài-Cấn, diên niên (phước đức), tốt. Đoài-tốn; lục sát (du hồn), xấu. Đoài-khảm: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. Đoài-Khôn: thiên y, tốt. Đoài-chấn: tuyệt Mệnh, xấu. Đoài-Đoài: phục vì (qui hồn), tốt.
Bây giờ xin nói lại về giờ âm lịch cho chính xác. (theo tháng âm lịch)
Tháng 2 và tháng 8: từ 3h 40 đến 5h 40 là giờ Dần.
Tháng 3 và tháng 7: từ 3h50 đến5h50 là giờ Dần
Tháng 4 và tháng 6: từ 4h đến 6h là giờ Dần
Tháng 5 : từ 4h10 đến 6h10 là giờ Dần
Tháng 10 và tháng chạp: Từ 3h20 đến 5h20 là giờ Dần
Tháng 11: từ 3h10 đến 5h10 là giờ Dần
Biết được giờ Dần ở đâu rồi thì các bạn tính lên là biết giờ khác.
Ví dụ vào tháng 7 âm lịch từ 3h50 đến 5h50 là giờ Dần thì giờ Mão phải là từ 5h50 đến 7h50. Cứ thế tính được giờ Thìn, Tỵ…..
Bây giờ tử vi số cho thí dụ cách xem như thế này. Thí dụ nữ tuổi Nhâm tuất (1982) lấy nam Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu.
Xem bảng cung Mệnh tử vi số ghi từ 1977 đến 2007 ở trên thì thấy.
Xét về tuổi:
Hai tuổi này thuộc về nhóm Tam Hợp, như đã nói ở trên, nên xét về tuổi thì hợp nhau.
Xét về Mệnh:
Mậu ngọ có Mệnh Hoả, trong khi đó Nhâm Tuất này có Mệnh Thuỷ. Xem phần ngũ hành thì thấy Thuỷ khắc Hoả tức là tuổi vợ khắc tuổi chồng, vậy thì xấu không hợp.
Xét về cung:
Mậu Ngọ có cung Chấn là cung sinh (cung chính) còn Nhâm Tuất này có cung sinh là Đoài. Xem phần Tám cung biến thì thấy chấn-Đoài là bị tuyệt Mệnh, quá xấu không được Lại xét về cung phi để vớt vát xem có đỡ xấu không thì thấy Mậu Ngọ về nam thì cung phi là Tốn, Nhâm Tuất cung phi của nữ là Càn mà ở phần Tám cung biến thì tốn-Càn bị hoạ hại, tuyệt thể Như vậy trong 3 yếu tố chỉ có hợp về tuổi còn cung, và Mệnh thì quá xung khắc, quá xấu.
Kết luận có thể xẻ đàn tan nghé. Hai tuổi này còn có thể kiểm chứng lại bằng phép toán số của Cao Ly (Hàn Quốc, Triều Tiên ngày nay).
Tử vi số sẽ trình bày sau phần này, đây là một cách xem dựa vào thiên can và thập nhị chi của người Hàn Quốc xưa.
Sau đây tử vi số đưa 1 thí dụ khác lạc quan hơn thí dụ trước Bây giờ giả sử nữ Kỷ Mùi (1979) lấy nam tuổi Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu. Ta thấy: Mậu ngọ (1978) Mệnh Hoả, cung sinh Chấn, cung phi Tốn (nam) Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hoả, cung sinh Tốn, cung phi Chấn (nữ)
a) Xét về tuổi hai tuổi hợp nhau vì cùng thuộc Lục Hợp, đã nói ở trên
b) Xét về Mệnh hai tuổi cùng Mệnh Hoả nên hợp nhau, khỏi bàn.
c) Xét về cung sinh thì xem tám cung biến ta thấy Chấn-tốn được diên niên (phước đức) như vậy là rất tốt Thật ra chỉ cần hai cái tốt thì chắc hai tuổi lấy nhau là tốt rồi không cần xem cái ba Tóm lại hai tuổi này lấy nhau rất tốt, đến đầu bạc răng long. Tại sao tử vi số quả quyết như vậy, bởi tử vi số còn dựa vào phép toán của Hàn Quốc nữa, sẽ nói sau Sau đây là
BÀI TOÁN CAO LY.
Xem cái này phải kết hợp thêm cung, Mệnh, tuổi.
*Nam GIÁP-KỶ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tam Hiển Vinh
Sửu Mùi bị nhì Bần Tiện
Dần Thân được nhất Phú Quý
Mão Dậu được bị ngũ Ly Biệt
Thìn Tuất được tứ Đạt Đạo
Tỵ Hợi được tam Hiển Vinh
*Nam tuổi ẤT CANH lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị nhì Bần Tiện
Sửu Mùi được nhất Phú Quý
Dần Thân bị ngũ Ly Biệt
Mão Dậu được tứ Đạt Đạo
Thìn Tuất được tam Hiển Vinh
TỴ Hợi bị Nhì Bần Tiện
*Nam tuổi BÍNH TÂN lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được nhất Phú Quý
Sửu Mùi bị ngũ Ly Biệt
Dần Thân được tứ Đạt Đạo
Mão Dậu được tam Hiển Vinh
Thìn Tuất bị nhì Bần Tiện
Tỵ Hợi được nhất Phú Quý
*Nam tuổi ĐINH NHÂM lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị ngũ Ly Biệt
Sửu Mùi được tứ Đạt Đạo
Dần Thân được tam Hiển Vinh
Mão Dậu bị nhì Bần Tiện
Thìn Tuất được nhất Phú Quý
Tỵ Hợi bị ngũ Ly Biệt
*Nam tuổi MẬU QUÝ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tứ Đạt Đạo
Sửu Mùi được tam Hiển Vinh
Dần Thân bị nhì Bần Tiện
Mão Dậu được nhất Phú Quý
Thìn Tuất bị ngũ Ly Biệt
Tỵ Hợi được tứ Đạt Đạo
Thí dụ: Nam tuổi Giáp Dần lấy vợ tuổi Thìn hay Tuất thì được Đạt Đạo (gia đạo an vui) Bần Tiện là nghèo khổ, bần hàn. Đây là nghĩa tương đối có ý nói không khá được sau này ( có thể 15 hay 20 năm sau mới ứng). Bởi con nhà đại gia lấy con nhà đại gia thì dù có bị Bần Tiện cũng là đại gia, nhưng về sau thì kém lần không được như cũ , có thể suy)
Mong các bạn trẻ và các bậc phụ huynh hãy tham khảo thật kĩ lưỡng nhé
Xem tuổi vợ chồng có hợp hay xung khắc nhau ?
  • Blogger Comments
  • Facebook Comments

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Top